Hoàng Tộc Lược Biên Xuất Bản năm 1943
Hình Bìa
Phụng Châu Phê “Chuẩn Y” B. Đ Khâm Thử |
Ngày 21 tháng Giêng năm Bảo Đại thứ 18
(Le 25 Février 1943) |
|
|
KÍNH TÂU
Ngày 1er Septembre 1942, chúng tôi đã có dâng lên Hoàng Đế Ngự Lãm quyển “CONSTITUTION DE LA FAMILLE IMPÉRIALE D’ANNAM” của chúng tôi soạn và đã được Hoàng Đế chuẩn cho ban bố. Nhưng chúng tôi lại được Hoàng Đế Diện Sắc rằng nên dịch quyển sách ấy ra Quốc Ngữ cho tiện phổ thông.
Nay chúng tôi tuân soạn quyển “HOÀNG TỘC LƯỢC BIÊN” này, nội dung cũng giống như quyển “CONSTITUTION DE LA FAMILLE IMPÉRIALE D’ANNAM” mục đích để cho trong Hoàng Tộc ai xem cũng có thể hiểu ngay được. Chúng tôi lại nhân dịp này xin thêm vào cách đặt tên của Hệ Nhất Chánh và thế thứ tập tước để được đầy đủ hơn.
Vậy Kính dâng lên Hoàng Đế Ngự Lãm để có thể được phép ban bố cho trong Hoàng Tộc xem.
|
Nay kính tâu
Kiêm Nhiếp Tôn Nhơn Phủ Đại Thần
Thần TÔN THẤT CỔN |
NGUYÊN QUÁN
Bổn Triều quán ở làng Gia Miêu Ngoại Trang, tổng Thượng Ban, huyện Tống Sơn, phủ Hà Trung, tỉnh Thanh Hoá. Đến Triều vua Gia Long (1803), chữ Gia Miêu Ngoại Trang đổi thành Quí Hương, và Tống Sơn đổi thành Quí Huyện.
Ngày trước, Triều Nguyễn chúng ta là họ Nguyễn Văn. Xem như Ngài Trừng Quốc Công, thân sinh ra Đức Triệu Tổ Tịnh Hoàng Đế (Nguyễn Kim), huý là Nguyễn Văn Lưu thì đủ rõ.
Đến triều Vua Minh Mạng (1823), lại phân biệt ra Tôn Thất Nguyễn Phước và Công Tánh Nguyễn Hựu, Tôn Thất Nguyễn Phước là những người đã đi theo Đức Nguyễn Hoàng trong lúc Ngài vào trấn thủ ở Phương Nam, còn những kẻ ở lại ngoài Bắc đều lấy họ Công Tánh Nguyễn Hựu. Hiện bây giờ người ta chỉ để hoặc Tôn Thất hoặc Nguyễn Hựu mà thôi. Ví dụ Tôn Thất Mổ hoặc Nguyễn Hựu Mổ mà thôi.
Cách lựa tên của các vị Chúa và các vị Vua.
Tên các vị Vua Tiền Triều đều dùng bộ Thuỷ ( ), từ đời Đức Thế Tôn Hiếu Võ Hoàng Đế dùng cả bộ Nhật ( ) và bộ Thuỷ ( ), và Triều Vua Gia Long trở về sau mới chuyên dùng bộ Nhật ( ).
Năm 1823, Vua Minh Mạng có lựa sẵn hai mươi chữ (toàn bộ Nhật) để đặt tên cho các vị Vua kế thống, sau này Ngài lại làm một bài thơ “Ngự Chế Mạng Danh Thi” gồm có 20 bộ, các Triều Vua sau cứ noi theo thế thứ mà đặt tên cho các Hoàng Tử:
Bài Ngự Chế Mạng Danh Thi
MIÊN |
NHƠN |
KỲ |
SƠN |
NGỌC |
PHỤ |
NHƠN |
NGÔN |
TÀI |
HOÀ |
BỐI |
LỰC |
TÀI |
NHƠN |
TÂM |
NGỌC |
THẠCH |
HOẢ |
HOÀ |
TIỂU |
Tên các Vị Hoàng Tử con Vua Minh Mạng đều dùng bộ Miên, còn Vua Thiệu Trị bộ Nhơn, đến Đức Đông Cung Hoàng Thái Tử Bảo Long là bộ Phụ (bộ thứ 6 của bài “Ngự Chế Mạng Danh Thi”.
Cách đặt tên và chữ lót trong các hệ chánh.
Các nhánh của các Hoàng Tử anh em cùng Đức Minh Mạng đều theo mười bài “Phiên Hệ Thi” mà đặt chữ lót và đặt tên theo lối “Ngũ Hành Tương Sanh” (Thổ, Kim, Thuỷ, Mộc, Hoả”. Bắt đầu tử bộ Thổ đi dần xuống đến bộ Hoả, lại trở lên bộ Thổ.
Đức Gia Long sanh hạ được 13 vị Hoàng Tử, trừ 3 vị tảo thương, còn 10 vị, mỗi vị đều có một bài thơ riêng gọi là “Phiên Hệ Thi”
Mười bài PHIÊN HỆ THI
Ngài Tăng Duệ Hoàng Thái Tử
|
MỸ |
DUỆ |
TĂNG |
CƯỜNG |
TRÁNG |
LIÊN |
HUY |
PHÁT |
BỘI |
HƯƠNG |
LỊNH |
NGHI |
HÀM |
TỐN |
THUẬN |
VỶ |
VỌNG |
BIỂU |
KHÔN |
QUANG | |
Ngài Kiến An Vương
|
LƯƠNG |
KIẾN |
NINH |
HOÀ |
THUẬT |
DU |
HÀNH |
SUẤT |
NGHĨA |
PHƯƠNG |
DƯỠNG |
DI |
TƯƠNG |
THỨC |
HẢO |
CAO |
TÚC |
THỂ |
VI |
TƯỜNG | |
Ngài Định Viễn Quận Vương
|
TỊNH |
HOÀI |
CHIÊM |
VIỄN |
ÁI |
CANH |
NGƯƠNG |
MẬU |
THANH |
KHA |
NGHIỂM |
KHÁC |
DO |
TRUNG |
ĐẠT |
LIÊN |
TRUNG |
TẬP |
CÁT |
ĐÀ | |
Ngài Diên Khánh Vương
|
DIÊN |
HỘI |
PHONG |
HẠNH |
HIỆP |
TRÙNG |
PHÙNG |
TUẤN |
LÃNG |
NGHI |
HẬU |
LƯU |
THÀNH |
TÚ |
DIỆU |
DIỄN |
KHÁNH |
THÍCH |
PHƯƠNG |
HUY | |
Ngài Thiệu Hoá Quận Vương
|
THIỆN |
THIỆU |
KỲ |
TUẤN |
LÝ |
VẶN |
TRI |
TẠI |
MẪN |
DU |
NGƯNG |
LÂN |
TÀI |
CHÍ |
LẠC |
ĐỊCH |
ĐẠO |
DOẢN |
PHU |
HƯU | |
Ngài Từ Sơn Công
|
TỪ |
THỂ |
DƯƠNG |
QUỲNH |
CẨM |
PHU |
VĂN |
ÁI |
DIỆU |
DƯƠNG |
BÁCH |
CHI |
QUÂN |
PHỤ |
DỰC |
VẠN |
DIỆP |
HIỆU |
KHÔN |
TƯƠNG | |
Các nhánh của các Hoàng Tử con Đức Minh Mạng đặt chũ lót theo bài Đế Hệ Thi và đặt tên theo mỗi nhánh mỗi bộ hoặc Mộc, Thuỷ, Mịch v.v...
Bài Đế Hệ Thi
MIÊN |
HƯỜNG |
ƯNG |
BỬU |
VĨNH |
BẢO |
QUÝ |
ĐỊNH |
LONG |
TRƯỜNG |
HIỀN |
NĂNG |
KHAM |
KẾ |
THUẬT |
THẾ |
THOẠI |
QUỐC |
GIA |
XƯƠNG |
Nhờ có các bài thơ Đế Hệ và Phiên Hệ, Hoàng Tộc chúng ta mới dể phân biệt thế thứ. Ví dụ các chữ Mỹ, Lương, Tịnh, Diên … thì đối ngang với chữ Miên.
Ngày nay trong Hoàng Tộc, về các Hệ Chánh đã đặt tên đến chữ thứ 6 hoặc 7.
Cách đặt chữ lót như trên này là chỉ dùng cho phái đàn ông mà thôi, còn đàn bà thì khác hẳn. Con các vị Vua phần nhiều đặt tên đôi. Trước chữ tên chỉ thêm vào hai chữ Công Chúa. Con các Hoàng Tử gọi là Công Nữ Thị, cháu gọi là Công Tôn Nữ Thị, Công Huyền Tôn Nữ Thị v.v… Ba chữ Công Tôn Nữ Thị dùng chỉ các Cô thuộc hệ Tôn Thất.
HỆ VÀ PHÒNG
Trong Hoàng Tộc chia ra thành từng Phòng, từng Hệ. Một Hệ gồm có nhiều hay ít Phòng là tuỳ theo vị Chúa hay vị Vua ấy sanh hạ nhiều hay ít Hoàng Tử. Mỗi vi Vua hoặc Chúa mở ra một Hệ, mỗi ông Hoàng mở ra một Phòng.
CÁC HỆ TÔN THẤT.
HỆ NHỨT
Đức Triệu Tổ Tịnh Hoàng Đế đã khai sáng ra Nguyễn Triều ta và lập thành Hệ Nhứt
Ngài huý Nguyễn Kim, sanh năm 1468, mất năm 1545. Ngài sanh hạ được 2 vị Hoàng Tử:
1 - Tả Tướng Lãng Quận Công Nguyễn Uông
2 - Đức Thái Tổ Gia Dũ Hoàng Đế Nguyễn Hoàng và Công Chúa Ngọc Bửu.
Lăng của Ngài tên gọi là Trường Nguyên, táng ở núi Triệu Tường, thuộc làng Quí Hương, huyện Quí Huyện, tỉnh Thanh Hoá. Lăng của Đức Bà cũng táng gần đó.
Đức Triệu Tổ Tịnh Hoàng Đế và Bà Nguyên Phối đều thờ tại Triệu Miếu trong Kinh Thành nội, nhà thờ Ngài Tả Tướng Lãng Quận Công toạ lạc gần Long Thọ (làng Dương Xuân) Huế.
Hiện nay, kể về đàn ông, Hệ Nhứt được khoảng 320 người.
HỆ NHÌ
Hệ Nhì là Hệ của Đức Thái Tổ Gia Dũ Hoàng Đế.
Đức Thái Tổ Gia Dũ Hoàng Đế sanh năm 1525, mất năm 1613. Năm 1558 Ngài vào trấn thủ ở Thuận Hoá.
Ngài có mười vị Hoàng Tử:
1 |
Thái Bảo Hoà Quận Công. |
2 |
Hoàng Tử Hán |
3 |
Hoàng Tử Thành |
4 |
Hảo Quận Công |
5 |
Hoàng tử Hải |
6 |
Hy Tôn Hiếu Văn Hoàng Đế |
7 |
Hoàng Tử Hiệp |
8 |
Hoàng Tử Trạch |
9 |
Hoàng Tử Dương |
10 |
Nghĩa Hưng Quận Vương |
Và 2 Công Chúa:
1 |
Công Chúa Ngọc Tiên |
2 |
Công Chúa Ngọc Tú. |
Vì can quốc chánh, nên Hoàng Tử Hiệp và Hoàng Tử Trạch bị tước tịch. Con cháu về sau điều lấy họ Nguyễn Thuận
Đức Thái Tổ Gia Dủ Hoàng Đế đem mấy người cháu nội la` ông Hắc, ông Vỉnh (con Hoàng Tử Hải ) gởi cho vua Lê để làm tin. Mấy ông này vè sau lập nên họ Nguyễn Hựu. Lăng Đúc Thái Tổ Gia Dủ Hoàng đế gọi là Trường Cơ, ở làng La Khê, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Lăng Đức Bà táng tại làng Hải Cát cùng thuộc huyện Hương Trà.
Ngài và Bà đều được thờ tại Chánh Án Trong Thái Miếu (Kinh Thành Nội).
Hệ Nhì có ba Phòng, nam có 270 người. Mỗi Phòng đều có nhà thờ riêng. Nhà thờ ngài Hoà Quận Công và Hào Quận Công đều tại làng Dương Xuân Hạ, tổng Cư Chánh, huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thùa Thiên. Nhà thờ ngài Nghĩa Hưng Quận Vương ở làng Phổ Nam, tổng Dương Nổ, huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên.
Vì can quốc chánh, nên Hoàng Tử Hiệp và Hoàng Tử Trạch bị tước tịch. Con cháu về sau điều lấy họ Nguyễn Thuận
Đức Thái Tổ Gia Dủ Hoàng Đế đem mấy người cháu nội la` ông Hắc, ông Vỉnh (con Hoàng Tử Hải ) gởi cho vua Lê để làm tin. Mấy ông này vè sau lập nên họ Nguyễn Hựu. Lăng Đúc Thái Tổ Gia Dủ Hoàng đế gọi là Trường Cơ, ở làng La Khê, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Lăng Đức Bà táng tại làng Hải Cát cùng thuộc huyện Hương Trà.
Ngài và Bà đều được thờ tại Chánh Án Trong Thái Miếu (Kinh Thành Nội).
Hệ Nhì có ba Phòng, nam có 270 người. Mỗi Phòng đều có nhà thờ riêng. Nhà thờ ngài Hoà Quận Công và Hào Quận Công đều tại làng Dương Xuân Hạ, tổng Cư Chánh, huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thùa Thiên. Nhà thờ ngài Nghĩa Hưng Quận Vương ở làng Phổ Nam, tổng Dương Nổ, huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên.
HỆ BA
Hệ Ba là Hệ Đức Huy Tôn Hiếu Văn Hoàng Đế
Ngài sanh năm 1563, mất năm 1635. Ngài đã đổi họ Nguyễn Văn thành Nguyễn Phước.
Ngài sanh hạ 11 vị Hoàng Nam:
1 |
Khánh Quận Công |
2 |
Đức Thần Tôn Hiếu Chiêu Hoàng Đế |
3 |
Hoàng Tử Anh |
4 |
Hoàng Tử Trung |
5 |
Hoàng Tử An |
6 |
Hoàng Tử Vĩnh |
7 |
Hoàng Tử Lộc |
8 |
Hoàng Tử Tữ |
9 |
Hoàng Tử Thiệu |
10 |
Vinh Quận Công |
11 |
Hoàng Tử Đôn |
Bốn Hoàng Nữ:
1 |
Ngọc Liên |
2 |
Ngọc Vạn |
3 |
Ngọc Khoa |
4 |
Ngọc Đĩnh |
Ngọc Liên hạ giá cùng Hoàng Tử Vinh, con Mạc Cảnh Uông, Nguyển Phước Vỉnh Lập ra họ Nguyễn Hữu
Ngọc Đĩnh Công Chúa kết duyên cùng Nguyễn Cữu Kiều, lập ra họ Nguyễn Cữu
Lăng Trương Điển, tức lăng của Đức Hy Tôn Hiếu Văn Hoàng Đế, táng tại làng Hải Cát, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên. lăng của Đức Bà (Vỉnh Diẻn) hiện ở làng Chiêm Sơn, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
Ngài và Bà đều được thờ tại Thái Miếu, Án Tả Nhứt.
Trong các vị Hoàng Tử con Đức Hy Tôn Hiếu Văn Hoàng Đế, Hoàng Tử Anh và Hoàng Tử Trung, vì can quốc sự nên bị tước tịch.
Hệ Ba hiện có hai phòng, nam được 340 người. Mỗi phòng có nhà thờ riêng, nhà thờ ngài Khánh Quận Công ở làng Dương Nổ, nhà thờ ngài Vinh Quận Công ở làng Ngọc Anh, cả hai nhà thờ đều thuộc huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên.
HỆ TƯ
Hệ Tư là Hệ của Đức Thần Tôn Hiếu Chiêu Hoàng Đế
Ngài sanh năm 1601, mất năm 1648. Ngài Sanh hạ được ba Hoàng Tử:
Lăng ngài Thần Tôn Hiếu Chiêu Hoàng Đế gọi là Trường Diên, táng tại làng An Bảng, huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên. Lăng của Đức Bà tên gọi Vĩnh Diên ở làng Chiêm Sơn, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. Đức Thái Tôn Hiếu Chiêu Hoàng Đế và bà Nguyên Phối đều thờ tại Thái Miếu, Án Hữu Nhứt.
Hoàng Tử Vỏ và Hoàng Tử Quỳnh mất sớm, thành vô tự, vì thế nên Hệ Tư không có.
HỆ NĂM
Đức Thái Tôn Hiếu Triết Hoàng Đế khai sáng ra Hệ Năm.
Ngài sanh năm 1620, mất năm 1687, sanh hạ được sáu Hoàng Tử:
Và 3 Hoàng nữ
1 |
Công Chúa Ngọc Tào |
2-3 |
Hai Bà thất tường. |
Lăng Đức Thái Tôn Hiếu Triết Hoàng Đế (Trường Hưng), ở làng Hải Cát, Huyện Hương Trà, tỉng Thừa Thiên. Lăng của Đức Bà (Vĩnh Hưng) ở làng An Ninh, huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên. Ngài còn lại một Bà thứ hai nữa, táng tại lăng Quang Hưng ở làng Định Môn, huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên.
Ngài và hai Bà đều thờ tại Thái Miếu, Tả Nhị Án.
Hệ Năm hiện có 3 phòng, nam 300 người. Ba nhà thờ: nhà thờ Ngài Phước Quận Côngở làng La Ỷ, tổng Dương Nổ; nhà thờ Ngài Cương Quận Công ở làng Lại Thế, tổng Ngọc Anh; Hai nhà thờ này đều ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên; nhà thờ Ngài Quốc Oai Công ở làng Vân Thê, huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên.
HỆ SÁU
Ngài Anh Tông Hiếu Nghĩa Hoàng Đế sanh năm 1649, mất năm 1694, Ngài sanh hạ năm Hoàng Tử:
Và các Bà Công Chúa:
1 |
Công Chúa Ngọc Nhiệm |
2 |
Công Chúa Ngọc Hiếu |
3 |
Bà tên tuổi không rõ. |
4 |
Bà tên tuổi không rõ. |
Lăng Đức Anh Tôn Hiếu Nghĩa Hoàng Đế (Trường Mậu), ở làng Kim Ngọc, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên. Lăng của Đức Bà (Vĩnh Mậu) ở làng Định Môn, huyện Hương Trà.
Ngài và Bà đều thờ tại Thái Miếu, Hữu Nhị Án.
Ngoài Đức Hiển Tôn Hiếu Minh Hoàng Đế ra, các vị Hoàng Tử khác đều vô tự cả, nên không có Hệ Sáu.
HỆ BẢY
Hệ Bảy là hệ của Đức Hiển Tôn Hiếu Minh Hoàng Đế. Ngài sanh năm 1675, mất năm 1725, sanh hạ 38 Hoàng Tử, và 4 Hoàng Nữ:
1 |
Đức Túc Tôn Hiếu Ninh Hoàng Đế |
2 |
Hoàng Tử Thể |
3 |
Không rõ |
4 |
Hoàng Tử Long |
5 |
Hoàng Tử Hải |
6 |
Không rõ |
7 |
Hoàng Tử Liêm |
8 |
Luân Quốc Công |
9 |
Hoàng Tử Thứ |
10 |
Hoàng Tử Lân |
11 |
Hoàng Tử Chấn |
12 |
Nhân Quốc Công |
13 |
Hoàng Tử Đàng |
14 |
Hoàng Tử Thiện |
15 |
Hoàng Tử Khánh |
16 |
Hoàng Tử Cảo |
17 |
Hoàng Tử Bình |
18 |
Chưởng Cơ Quận Công |
19 |
Chưởng Vệ Quận Công |
20 |
Hoàng Tử Khảm |
21 |
Hoàng Tử Quân |
22 |
Hoàng Tử Luân |
23 |
Hoàng Tử Bính |
24 |
Hoàng Tử Tôn |
25 |
Hoàng Tử Nghiêm |
26 |
Hoàng Tử Hưng |
27 |
Thiếu Bảo Thạnh Quận Công |
28 |
Hoàng Tử Hảo |
29 |
Hoàng Tử Kỷ |
30 |
Hoàng Tử Thuyên |
31 |
Hoàng Tử Hanh |
32 |
Hoàng Tử Lộc |
33 |
Hoàng Tử Triêm |
34 |
Hoàng Tử Khiêm |
35 |
Không rõ |
36 |
Không rõ |
37 |
Hoàng Tử Độ |
38 |
Hoàng Tử Tài |
Và các Bà Chúa:
1 |
Ngọc Sang |
2 |
Ngọc Phụng |
3 |
Ngọc Nhật |
4 |
Một Bà không rõ |
Lăng Đức Hiển Tôn Hiếu Minh Hoàng Đế (Trường Thanh) ở tại làng Kim Ngọc, lăng của Đức Bà (Vĩnh Thanh) ở làng Trúc Lâm, hai lăng này đều thuộc huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên.
Ngài và Bà đều thở tại Thái Miếu, Tả Tam Án.
Hệ Bảy hiện có 27 Phòng, nam được 1420 người.
Mỗi Phòng đều có nhà thờ riêng và đều ở tỉnh Thừa Thiên, trong các huyện Phú Lộc, Hương Trà, Hương Thuỷ. Ở Tôn Thất xã, tổng An Nông, có nhà thờ Ngài Hoàng Nhị Tử; cùng trong tổng ấy, ở làng Xuân Lai có nhà thờ Ngài Hoàng Nhị Thập Nhứt Tử. Nhà thờ Ngài Hoàng Thập Ngũ Tử, Ngài Hoàng Tam Thập Tử ở làng Vinh Hoà, Ngài Hoàng Tam Thập Tam Tử ở làng Phú An cũng đều tại tổng Diêm Trường.
Các Ngài Hoàng Tứ Tử, Ngũ Tử, Thập Nhị, Thập Lục, Nhị Thập Ngũ, Nhị Thập Lục Tử đều thờ tại làng An Cựu, tổng An Cựu, Ngài Hoàng Cửu Tử có nhà thờ tại làng Lương Quán, tổng Cư Chánh; Ngài Hoàng Nhị Thập Tử nhà thờ tại làng Bảng Lãng, tổng Cư Chánh, huyện Hương Thuỷ.
Ở huyện Hương Trà thì có các nhà thờ các Ngài: Hoàng Thập Tử, Hoàng Thập Thất, Hoàng Thập Bát, Nhị Thập Nhị, Nhị Thập Thất, Tam Thập Nhị, Tam Thập Thất Tử đều tại làng Phú Xuân, tổng Phú Xuân, các Ngài Hoàng Thất Tử, Hoàng Thập Thất Nhứt Tử nhà thờ ở làng Định Môn, tổng Long Hồ; Ngài Hoàng Bát Tử nhà thờ ở làng Hương Cần, tổng Hương Cần; Ngài Hoàng Thập Tam Tử nhà thờ ở làng Vạn Xuân, tổng An Ninh; Ngài Hoàng Thập Cửu Tử nhà thờ ở làng La Chử, tổng Long Hồ; nhà thờ Ngài Hoàng Nhị Thập Tam Tử ở làng An Vân và nhà thờ Ngài Hoàng Nhị Thập Cửu Tử ở làng Long Hồ cũng trong tổng An Ninh.
HỆ TÁM
Đức Túc Tôn Hiếu Ninh Hoàng Đế khai sáng ra Hệ Tám. Ngài sanh năm 1696, mất năm 1738, sanh hạ ba Hoàng Tử:
Và các Bà Chúa:
1 |
Ngọc Sách |
2 |
Ngọc Doãn |
3 |
Ngọc Biện |
4 |
Ngọc Uyển |
5 |
Một Bà không rõ. |
Lăng của Ngài Túc Tôn Hiếu Ninh Hoàng Đế tên gọi Trường Phong, ở làng Định Môn, lăng của Đức Bà (Vinh Phong) ở làng Long Hồ, đều thuộc huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên.
Ngài và Bà đều thờ tại Thái Miếu, Hửu Tam Án.
Hệ Tám chỉ có hai Phòng, đàn ông được 94 người. Nhà thờ Ngài Thiếu Bảo Nghiễm Quận Công thờ tại làng An Ninh Thượng, tổng An Ninh, huyện Hương Trà; nhà thờ Ngài Tường Quan Hầu thờ tại làng Dương Xuân Thượng, tổng Cư Chánh, huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thửa Thiên.
HỆ CHÍN
Hệ Chín là Hệ của Đức Thế Tôn Hiếu Vỏ Hoàng Đế.
Ngài sanh năm 1714, mất năm 1765. Ngài sanh hạ 18 Hoàng Tử:
1 |
Hoàng Tử Chương |
2 |
Đức Hưng Tổ Hiếu Khương Hoàng Đế |
3 |
Hoàng Tử Mão |
4 |
Thành Quận Công |
5 |
Hoàng Tử Dục |
6 |
Hoàng Tử Điệc |
7 |
Hoàng Tử Kỉnh |
8 |
Hoàng Tử Bản |
9 |
Tuyên Vương |
10 |
Hoàng Tử Yến |
11 |
Hoàng Tử Tuấn |
12 |
Hoàng Tử Khoán |
13 |
Hoàng Tử Hản |
14 |
Hoàng Tử Quyền |
15 |
Hoàng Tử Diệu |
16 |
Đức Huệ Tôn Hiếu Định Hoàng Đế |
17 |
Hoàng Tử Xuân |
18 |
Phước Hưng Công |
Và các Bà Chúa:
1 |
Ngọc Huyền |
2 |
Ngọc Nguyện |
3 |
Ngọc Thành |
4 |
Ngọc Ái |
5 |
Ngọc Nguyệt |
6 |
Ngọc Cư |
7 |
Ngọc Thọ |
8 |
Ngọc Xuyến |
9 |
Ngọc Diệu |
10 |
Ngọc Cơ |
Lăng của Đức Thế Tôn Hiếu Vỏ Hoàng Đế tên gọi Thường Thái, táng ở làng La Khê, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên; lăng của Đức Bà tên gọi Vĩnh Thái, táng ở làng Dương Xuân, huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên.
Đức Thế Tôn Hiếu Vỏ Hoàng Đế và Đức Bà đều thờ tại Thái Miếu, Tả Tứ Án.
Hệ Chín có bảy Phòng, nhân số nam được 350 người.
Nhà thờ Ngài Hoàng Lục Tử và Hoàng Thập Thất Tử đều toạ lạc tại làng Dương Xuân, tổng Cư Chánh, huyện Hương Thuỷ; Ngài Hoàng Tam Tử nhà thờ tại làng Long Hồ, tổng An Ninh, huyện Hương Trà; Ngài Hoàng Tứ Tử nhà thờ tại làng Phổ Trung, huyện Phú Vang; Ngài Hoàng Thất Tử nhà thờ tại làng Xuân Lai, tổng An Nông, huyện Phú Lộc; Ngài Hoàng Thập Tử nhà thờ tại làng Dương Phẩm, tổng An Cựu, huyện Hương Thuỷ; Ngài Hoàng Thập Bát Tử nhà thờ tại làng Công Lương, tổng An Cựu, huyện Hương Thuỷ, đều thuộc tỉnh Thừa Thiên.
Đến Hệ Chín thì vừa hết các Hệ Tôn Thất.
Hai vị Hoàng Tử con Đức Thế Tôn Hiếu Vỏ Hoàng Đế là Đức Duệ Tôn Hiếu Định Hoàng Đế và Đức Hưng Tổ Hiếu Khương Hoàng Đế; đáng lẻ hai Ngài này đều có khai sáng mỗi Ngài một Hệ riêng, nhưng vì Đức Duệ Tôn lại chỉ sanh được một Bà Chúa, còn Đức Hiếu Khương, ngoài Đức Thế Tổ Cao Hoàng Đế khai sáng Hệ Nhứt Chánh, thì không còn vị Hoàng Tử nào nữa.
Lăng Đức Duệ Tôn Hiếu Định Hoàng Đế (Trường Thiệu) ở tại làng La Khê, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên, còn lăng Đức Bà vì lâu ngày thất lạc nên hiện không biết ở đâu.
Đức Duệ Tôn Hiếu Định Hoàng Đế và Bà đều thờ tại Thái Miếu, Hữu Tứ Án.
Lăng Đức Hưng Tổ Hiếu Khương Hoàng Đế (Cơ Thánh) táng tại làng Cư Chánh, huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên, lăng của Đức Bà Thoại Thánh ở làng Định Môn, huyện Hương Trà. Ngài và Bà đều thờ ở Hưng Miếu tại Kinh Thành Nội.
Cả thảy chín Hệ, trừ Hệ Tư và Hệ Sáu, vì vô tự, nên chỉ còn bảy Hệ mà thôi. Theo bảng tổng kê kỳ tháng 2 năm 1942 các Hệ Tôn Thất gồm có nam 3100 và nữ có 2800 người.
CÁC HỆ CHÁNH
Các Hệ từ Triều Vua Gia Long trở về sau đều gọi là Hệ Chánh để phân biệt với Hệ Tôn Thất của các Triều trước.
HỆ NHỨT CHÁNH
Hệ Nhất Chánh là Hệ của các vị Hoàng Tử con Đức Thế Tổ Cao Hoàng Đế (Vua Gia Long)
Vua Gia Long sanh năm 1762, mất năm 1819. Sau khi đã bình định nước Việt Nam, Ngài tức Hoàng Đế vị năm 1802 và khai sáng ra Nguyễn Triều.
Ngài có 13 vị Hoàng Tử và 18 vị Hoàng Nữ.
13 vị Hoàng Tử:
1 |
Đông Cung Nguyên Soái Tăng Duệ Hoàng Thái Tử |
2 |
Thuận An Công |
3 |
Hoàng Tử Tuấn |
4 |
Thánh Tổ Nhơn Hoàng Đế (Vua Minh Mạng) |
5 |
Kiến An Vương |
6 |
Định Viễn Quận Vương |
7 |
Diên Khánh Vương |
8 |
Điện Bàng Công |
9 |
Thiệu Hoá Quận Vương |
10 |
Quản Oai Công |
11 |
Thường tín Quận Vương |
12 |
An Khánh Quận Vương |
13 |
Từ Sơn Công |
|
|
Lăng của Ngài là lăng Diên Thọ, không mấy người không biết, thuộc địa phận làng Định Môn, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên. Lăng Bà Thừa Thiên Cao Hoàng Hậu và Bà Thuận Thiên Cao Hoàng Hậu, nguyên phối và đệ nhị phối cùa Ngài cũng đều táng tại vùng ấy cả.
Ngài và hai Bà đều thờ tại Chánh án Thế Miếu và tại Chánh án điện Phụng Tiên ở Kinh Thành Nội.
Hệ Nhứt Chánh gồm có 9 Phòng, tổng cộng về nam được 380 người.
Sau đây là bản kê tên các Phòng, thế thứ các vị Hoàng Tử và chổ nhà thờ toạ lạc.
Số TT |
Thế thứ các vị Hoàng Tử |
Tước của các vị Hoàng Tử |
Chổ nhà thờ toạ lạc |
01 |
1 |
Tăng Duệ Hoàng Thái Tử |
Làng Vân Dương, Huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên |
02 |
5 |
Kiến An Vương |
Ấp Hô Lâu, Huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên |
03 |
6 |
Định Viễn Quận Vương |
Làng Dương Nổ, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên |
04 |
7 |
Diên Khánh An Vương |
Làng Vỷ Dạ, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên |
05 |
8 |
Điện Bàng Công |
Làng Thần Phù, Huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên |
06 |
9 |
Thiệu Hoá Quận Vương |
Làng Vỷ Dạ, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên |
07 |
11 |
Thường Tín Quận Vương |
Làng Xuân Vinh, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên |
08 |
12 |
An Khánh Vương |
Xã Xuân Hoà, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên |
09 |
13 |
Từ Sơn Công |
Xã Xuân Hoà, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên |
HỆ NHÌ CHÁNH
Hệ Nhì Chánh là Hệ của các vị Hoàng Tử con Đức Vua Minh Mạng, (Thánh Tổ Nhơn Hoàng Đế).
Đức Thánh Tổ Nhơn Hoàng Đế sanh năm 1791, mất năm 1840. Ngài có 78 Hoàng Tử và 64 Hoàng Nữ.
78 Hoàng Tử:
1 |
Đức Hiến Tổ Chương Hoàng Đế (Vua Thiệu Trị) |
2 |
Hoàng Tử Chánh |
3 |
Thọ Xuân Vương |
4 |
Ninh Thuận Quận Vương |
5 |
Vĩnh Tường Quận Vương |
6 |
Phú Bình Quận Vương |
7 |
Nghi Hoà Quận Vương |
8 |
Phú Mỹ Quận Vương |
9 |
Hàm Thuận Quận Vương |
10 |
Tùng Thiện Vương |
11 |
Tuy Lý Vương |
12 |
Tương An Quận Vương |
13 |
Tuân Quốc Công |
14 |
Hoàng Tử Hưu |
15 |
Lạc Hoá Quận Vương |
16 |
Hà Thành Quận Công |
17 |
Hoàng Tử Thành |
18 |
Nghĩa Quốc Công |
19 |
Tảo thương |
20 |
Tảo thương |
21 |
Hoàng Tử Nghi |
22 |
Hoàng Tử Long |
23 |
Trấn Mang Quận Công |
24 |
Tảo thương |
25 |
Tảo thương |
26 |
Sơn Định Quận Công |
27 |
Tân Bình Quận Công |
28 |
Hoàng Tử Trạch |
29 |
Quí Châu Quận Công |
30 |
Quản Ninh Quận Công |
31 |
Sơn Tịnh Quận Công |
32 |
Quản Biên Quận Công |
33 |
Lạc Biên Quận Công |
34 |
Hoàng Tử Hoan |
35 |
Ba Xuyên Quận Công |
36 |
Kiến Tường Công |
37 |
Hoà Thạnh Vương |
38 |
Tảo thương |
39 |
Tảo thương |
40 |
Hoà Quốc Công |
41 |
Tuy An Quận Công |
42 |
Hải Quốc Công |
43 |
Hoàng Tử Tịnh |
44 |
Tây Ninh Quận Công |
45 |
Trấn Tịnh Quận Công |
46 |
Tảo thương |
47 |
Quảng Trạch Quận Công |
48 |
An Quốc Công |
49 |
Tịnh Gia Công |
50 |
Tảo thương |
51 |
Trấn Biên Quận Công |
52 |
Điện Quốc Công |
53 |
Tuy Biên Quận Công |
54 |
Quế Sơn Quận Công |
55 |
Phong Quốc Công |
56 |
Trấn Định Quận Công |
57 |
Hoài Đức Quận Vương |
58 |
Duy Xuyên Quận Công |
59 |
Cẩm Giang Quận Công |
60 |
Quản Hoá Quận Công |
61 |
Nam Sách Quận Công |
62 |
Hoàng Tử Tru |
63 |
Hoàng Tử Khê |
64 |
Hoàng Tử Ngử |
65 |
Trấn Quốc Công |
66 |
Hoàng Hoá Quận Công |
67 |
Hoàng Tử Thất |
68 |
Tân An Quận Công |
69 |
Bảo An Quận Công |
70 |
Hậu Lộc Quận Công |
71 |
Kiến Hoà Quận Công |
72 |
Kiến Phong Quận Công |
73 |
Vĩnh Lộc Quận Công |
74 |
Phù Cát Quận Công |
75 |
Cẩm Xuyên Quận Công |
76 |
An Xuyên Vương |
77 |
Hoàng Tử Sách |
78 |
An Thành Vương |
Lăng của Đức Vua Minh Mạng, là Hiếu Lăng, tại làng An Bằng, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên. Lăng của Bà Tá Thiên Nhơn Hoàng Hậu gọi là Hiếu Đông Lăng tại làng Cư Chánh, Huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên.
Ngài và Bà đều thờ ở Tả Nhứt Án tại Thế Miếu và tại Tả Nhứt Án điện Phụng Tiên.
Hệ Nhị Chánh là hệ đông nhất trong các Hệ, gồm có 56 Phòng và nam được 1.800 người.
Sau đây là bản kê tên các Phòng, thế thứ các vị Hoàng Tử và chổ nhà thờ toạ lạc.
Số TT |
Thế thứ các vị Hoàng Tử |
Tước của các vị Hoàng Tử |
Chổ nhà thờ toạ lạc |
01 |
3 |
Thọ Xuân Vương |
Phường Phú Cát, Huế |
02 |
4 |
Ninh Thuận Quận Vương |
Làng Tiên Nộn, tổng Mậu Tài, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên |
03 |
5 |
Vĩnh Tường Quận Công |
Phường Phú Cát, Huế |
04 |
6 |
Phú Bình Quận Vương |
Phường Phú Cát, Huế |
05 |
7 |
Nghi Hoà Quận Công |
Làng Hương Cần, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên |
06 |
8 |
Phù Mỹ Quận Công |
Phường Phú Cát, Huế |
07 |
9 |
Hàm Thuận Quận Công |
Phường Phú Hội, Huế |
08 |
10 |
Tùng Thiện Vương |
43b, Quai de la Susse, Huế |
09 |
11 |
Tuy Lý Vương |
Làng Vỹ Dạ, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên |
10 |
12 |
Tương An Quận Vương |
Làng Nguyệt Biều, tổng Cư Chánh, Huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên |
11 |
13 |
Tuân Quốc Công |
Phường Phú Cát, Huế |
12 |
15 |
Lạc Hoá Quận Công |
Làng Bình Lộc, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên |
13 |
16 |
Hà Thành Quận Công |
Làng Kim Long, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên |
14 |
18 |
Nghĩa Quốc Công |
Phường Phú Nhuận, Huế |
15 |
23 |
Trấn Mang Quận Công |
Làng Phước Quả, tổng Cư Chánh, Huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên |
16 |
26 |
Sơn Định Quận Công |
Làng An Cựu Tây, Huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên |
17 |
27 |
Tân Bình Quận Công |
Phường Phú Cát, Huế |
18 |
29 |
Quí Châu Quận Công |
Làng Hà Lang, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên |
19 |
30 |
Quản Ninh Quận Công |
Phường Phú Mỹ, Huế |
20 |
31 |
Sơn Tịnh Quận Công |
Làng An Cựu Tây, Huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên |
21 |
32 |
Quản Biên Quận Công |
Phường Phú Mỹ, Huế |
22 |
33 |
Lạc Biên Quận Công |
Phường Phú Mỹ, Huế |
23 |
35 |
Ba Xuyên Quận Công |
Phường Phú Mỹ, Huế |
24 |
36 |
Kiến Tường Công |
Làng Vỷ Dạ, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên |
25 |
37 |
Hoà Thạnh Vương |
Phường Phú Mỹ, Huế |
26 |
40 |
Hoà Quận Công |
Phường Long Thọ, Huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên |
27 |
41 |
Tuy An Quận Công |
Phường Phú Mỹ, Huế |
28 |
42 |
Hải Quận Công |
Chánh Tây Môn ngoại, Huế |
29 |
44 |
Tây Ninh Quận Công |
Làng Bình An, Huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên |
30 |
45 |
Trấn Tịnh Quận Công |
Phường Phú Nhơn, Huế |
31 |
47 |
Quản Trạch Quận Công |
Phường Phú Mỹ, Huế |
32 |
48 |
An Quận Công |
Cạnh ga Kim Long, Huế |
33 |
49 |
Tịnh Gia Công |
Làng Kim Long, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên |
34 |
51 |
Trấn Biên Quận Công |
Làng Giạ Lê Thượng, Huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên |
35 |
52 |
Điện Quận Công |
Phường Phú Mỹ, Huế |
36 |
53 |
Tuy Biên Quận Công |
Làng Nam Phổ Nam, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên |
37 |
54 |
Quế Sơn Quận Công |
Làng An Ninh Thượng, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên |
38 |
55 |
Phong Quận Công |
Làng Vỷ Dạ, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên |
39 |
56 |
Trấn Định Quận Công |
Làng Bình Môn, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên |
40 |
57 |
Hoài Đức Quận Công |
Phường Phú Cát, Huế |
41 |
58 |
Duy Xuyên Quận Công |
Làng Bình Môn, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên |
42 |
59 |
Cẩm Giang Quận Công |
Phường Phú Mỹ, Huế |
43 |
60 |
Quản Hoá Quận Công |
Làng Phò Trạch, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên |
44 |
61 |
Nam Sách Quận Công |
Làng Trường Cưởi, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên |
45 |
65 |
Trấn Quận Công |
Phường Phú Hội, Huế |
46 |
66 |
Hoằng Hoá Quận Công |
Phường Phú Cát, Huế |
47 |
68 |
Tân An Quận Công |
Làng Nam Phổ Nam, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên |
48 |
69 |
Bảo An Quận Công |
Phường Phú Mỹ, Huế |
49 |
70 |
Hâu Lộc Quận Công |
Phường Phú Mỹ, Huế |
50 |
71 |
Kiến Hoà Quận Công |
Làng An Cựu Tây, Huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên |
51 |
72 |
Kiến Phong Quận Công |
Phường Phú Mỹ, Huế |
52 |
73 |
Vĩnh Lộc Quận Công |
Làng An Quán, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên |
53 |
74 |
Phú Cát Quận Công |
Làng Nam Phổ Nam, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên |
54 |
75 |
Cẩm Xuyên Quận Vương |
Làng Vạn Xuân, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên |
55 |
76 |
An Xuyên Vương |
Phường Phú Mỹ, Huế |
56 |
78 |
An Thành Vương |
Phường Phú Cát, Huế |
HỆ TAM CHÁNH
Các vị Hoàng Tử con Đức Thiệu Trị (Hiến Tổ Chương Hoàng Đế) hợp lại thành Hệ Ba Chánh.
Đức Thiệu Trị sanh năm 1807, mất năm 1847, sanh hạ được 29 Hoàng Tử và 35 Hoàng Nữ.
29 Hoàng Tử:
1 |
An Phong Quận Vương |
2 |
Đức Dục Tôn Anh Hoàng Đế (Vua Tự Đức) |
3 |
Thái Thạnh Quận Vương |
4 |
Thoại Thái Vương |
5 |
Hoàng Tử Kiêm |
6 |
Hoằng Trị Vương |
7 |
Vĩnh Quận Công |
8 |
Gia Hưng Vương |
9 |
Phong Lộc Quận Vương |
10 |
An Phước Quận Vương |
11 |
Hoàng Tử Thiệu |
12 |
Tuy Hoà Quận Vương |
13 |
Hoàng Tử Bằng |
14 |
Hoàng Tử Sâm |
15 |
Hoàng Tử Trứ |
16 |
Hương Sơn Quận Công |
17 |
Hoàng Tử Thi |
18 |
Mỹ Lộc Quận Công |
19 |
Tảo thương |
20 |
Hoàng Tử Hy |
21 |
Hoàng Tử Cơ |
22 |
Hoàng Tử Trụ |
23 |
Kỳ Phong Quận Công |
24 |
Tảo thương |
25 |
Phú Lương Công |
26 |
Thuần Nghị Kiên Thái Vương |
27 |
Tảo thương |
28 |
Hoàng Tử Nghê |
29 |
Văn Lảng Quận Vương (Hiệp Hoà phế đế) |
Lăng Đức Thiệu Trị (Xương Lăng) táng tại núi Thuận Đạo, Huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên. Lăng của Bà Nghi Thiên Chương Hoàng Hậu (Xương Thọ Lăng) ở làng Cư Chánh, Huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên. Đức Thiệu Trị và Bà Nguyên Phối đều thờ tại Thế Miếu, Hữu Nhứt Án và tại Hữu Nhứt Án Điện Phụng Tiên.
Hệ Ba Chánh, kể về nam nhân số 280 người mà gồm có 15 Phòng cả thảy.
Số TT |
Thế thứ các vị Hoàng Tử |
Tước của các vị Hoàng Tử |
Chổ nhà thờ toạ lạc |
01 |
1 |
An Phong Quận Vương |
Làng Thanh Thuỷ, Huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên |
02 |
3 |
Thái Thạnh Quận Vương |
Làng An Cựu, Huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên |
03 |
4 |
Thoại Thái Vương |
Phường Phú Cát, Huế |
04 |
6 |
Hoằng Trị Vương |
Phường Phú Cát, Huế |
05 |
7 |
Vĩnh Quận Công |
Làng An Cựu, Huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên |
06 |
8 |
Gia Hưng Vương |
Phường Phú Cát, Huế |
07 |
9 |
Phong Lộc Quận Công |
Làng Phù Ninh, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên |
08 |
10 |
An Phước Quận Vương |
Phường Phú Cát, Huế |
09 |
12 |
Tuy Hoà Quận Vương |
Phường Phú Hội, Huế |
10 |
16 |
Hương Sơn Quận Công |
Phường Phú Cát, Huế |
11 |
18 |
Mỹ Lộc Quận Công |
Phường Huệ An, Kinh Thành Nội |
12 |
23 |
Kỳ Phong Quận Công |
Phường Phú Cát, Huế |
13 |
25 |
Phú Lương Công |
Làng Xuân Hoà, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên |
14 |
26 |
Kiên Thái Vương |
Phường Phú Nhuận, Huế |
15 |
29 |
Văn Lãng Quận Vương |
Làng Dương Xuân, Huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên |
HỆ TỨ CHÁNH
Hệ Tứ Chánh là Hệ của các vị Hoàng Tử con nuôi Đức Dực Tôn Anh Hoàng Đế (Tự Đức)
Đức Dực Tôn Anh Hoàng Đế (Tự Đức) sanh năm 1829, mất năm 1883, vì không có con nên phải nuôi ba người cháu: Đức Cung Tôn Huệ Hoàng Đế (Dục Đức) con Ngài Thoại Thái Vương; Đức Cảnh Tôn Thuần Hoàng Đế (Đồng Khánh) và Đức Giản Tôn Nghị Hoàng Đế (Kiến Phước) đều là con Ngài Kiên Thái Vương.
Khiêm Lăng (lăng của Đức Tự Đức) ở tại làng Dương Xuân Thượng, Huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên. Lăng của Bà Lệ Thiên Anh Hoàng Hậu gọi là Khiêm Thọ Lăng cũng ở vùng ấy.
Ngài và Bà đều thờ tại Tả Nhị Án Thế Miếu và Tả Nhi Án Phụng Tiên.
HỆ TỨ CHÁNH (Tiếp theo)
Đức Cung Tôn Huệ Hoàng Đế là Trưởng Tử của Vua Tự Đức (con nuôi).
Thọ lãnh di chiếu của Vua Tự Đức, Ngài được tôn lên ngôi kế vị ngày 20/7/1883 niên hiệu Dục Đức. Sau 3 ngày đăng quang, ngày 23/7/1883, các đại thần phụ chính Tôn Thất Thuyết và Nguyễn Văn Tường, cưỡng chế bắt giam ở Dục Đức Đường, rồi tôn lập Ngài Văn lãng Quận Công, huý Nguyễn Phúc Hồng Dật (em thứ 29 của Đức Vua Tự Đức) lên ngôi.
Đức Dục Đức băng hà ngày 6/10/1883.
Lăng của Ngài hiệu An Lăng, tại làng An Cựu, huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên.
Ngài có 11 Hoàng Tử và 8 Công Chúa. Hệ Tư Chánh có 4 phòng.
- Hoàng Tử:
1 |
Bửu Cương |
2 |
Bửu Thi |
3 |
Bửu Mỹ |
4 |
Bửu Nga |
5 |
Bửu Nghi |
6 |
Bửu Côn |
7 |
Bửu Lân, sau này là Vua Thành Thái |
8 |
Bửu Chuân |
9 |
Bửu Thiện, Tuyên Hoà Vương |
10 |
Bửu Liêm, Hoài An Vương |
11 |
Bửu Lộc, Mỹ Hoá Quận Công |
- Công Chúa:
1 |
Mỹ Lương (bà chúa Nhất) |
2 |
Tân Phong (bà chúa Tám) |
3 |
6 Công Chúa không rõ tên |
Đức Dục Đức và Bà đều thờ tại Cung Miếu trong Đại Nội kinh thành Huế.
HỆ NGŨ CHÁNH
Đức Giản Tôn Nghị Hoàng Đế, con thứ 3 (con nuôi) của Đức Tự Đức. Ngài khai lập Hệ Năm Chánh.
Ngài được tôn lập lên ngôi đặt niên hiệu Kiến Phước vào tháng 12/1883. Ngài ở ngôi với việc triều chính có 2 đại thần phụ chính Tôn Thất Thuyết và Nguyễn Văn Tường quyết đoán.
Ngài tức vị chưa được bao lâu thì lâm bệnh và băng hà vào ngày 31/7/1884.
Lăng của Ngài hiệu Bối Lăng, ở phía trái Khiêm Lăng, tại làng Dương Xuân Thượng, huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên.
Ngài vô tự nên Hệ Năm Chánh không có phòng.
HỆ LỤC CHÁNH
Đức Cảnh Tôn Thuần Hoàng Đế là Hoàng Tử thứ 2 (con nuôi) của Đức Tự Đức. Ngài khai lập Hệ Sáu Chánh.
Ngài đức tính thuần hoà, thích trang sức và giao hảo với Pháp. Sau ngày Đức Hàm Nghi xuất bôn ban hịch Cần Vương chống Pháp, Ngài được tôn lên ngôi ngày 19/9/1885, đặt niên hiệu là Đồng Khánh.
Trong lúc đang ở ngôi thì Ngài lâm bệnh và băng hà ngày 28/1/1889.
Lăng của Ngài hiệu Tư Lăng tại làng Dương Xuân Thượng, huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên.
Ngài được tôn thờ tại Tả Tam Án ở Thế Miếu và Tả Tam Án điện Phụng Tiên (32) trong Đại Nội kinh thành Huế.
Hoàng Hậu của Đức Đồng Khánh.
- Thánh Cung Hoàng Hậu, huý Nguyễn Hữu Thị, con Ngài Vĩnh Lai Quận Công, Cơ Mật viện Đại thần Nguyễn Hữu Độ, táng ở Tư Minh Lăng, huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên.
- Tiên Cung Hoàng Hậu họ Dương (sinh mẫu của Đức Khải Định).
Đền thờ Thánh Cung Hoàng Hậu tại Tả Tam Án ở Thế Miếu trong Đại Nội kinh thành Huế.
Đức Đồng Khánh có 6 Hoàng Tử và 3 Công Chúa.
- Hoàng Tử:
1 |
Bửu Đảo, sau này là Vua Khải Định |
2 |
Bửu Tung, An Hoá Quận Vương |
3 |
Tảo thương |
4 |
Bửu Nga |
5 |
Bửu Cát |
6 |
Bửu Quyên |
- Công Chúa:
Chỉ còn một Công Chúa là Ngoc Lâm.
Các hệ chánh coi như kết thúc với Hệ Sáu Chánh, vì những hoàn cảnh chung của đất nước, nên các triều Vua kế tiếp chưa hoàn thành tôn đồ phổ hệ, cũng như Quốc Sử Quán chưa ấn hành "Đại Nam thực lục" kế tiếp.
THẾ THỨ ĐỒ BIỂU
1- Vua Gia Long (1802 - 1820) Đức Thế Tổ Cao Hoàng Đế Huý: Nguyễn Phúc Ánh |
2- Vua Minh Mạng (1820 - 1840) Đức Thánh Tổ Nhân Hoàng Đế Huý: Nguyễn Phúc Đàm |
3- Vua Thiệu Trị (1841 - 1847) Đức Hiến Tổ Chương Hoàng Đế Huý: Nguyễn Phúc Miên Tông |
4- Vua Tự Đức (1847 - 1883) Đức Dực Anh Tôn Hoàng Đế Huý: Nguyễn Phúc Hồng Nhậm |
5- Vua Dục Đức (20/7 - 23/7/1883) Đức Cung Tôn Huệ Hoàng Đế Huý: Nguyễn Phúc Ưng Chân |
6- Vua Hiệp Hoà (30/7 - 29/11/1883) Huý: Nguyễn Phúc Hồng Dật |
7- Vua Kiến Phước (1883 - 1884) Đức Giản Tôn Nghị Hoàng Đế Huý: Nguyễn Phúc Ưng Đăng |
8- Vua Hàm Nghi (1884 - 1885) Huý: Nguyễn Phúc Ưng Lịch |
9- Vua Đồng Khánh (1885 - 1889) Đức Cảnh Tôn Thuần Hoàng Đế Huý: Nguyễn Phúc Ưng Kỷ |
10- Vua Thành Thái (1889 - 1907) Huý: Nguyễn Phúc Bửu Lân |
11- Vua Duy Tân (1907 - 1916) Huý: Nguyễn Phúc Vĩnh San |
12- Vua Khải Định (1916 - 1925) Huý: Nguyễn Phúc Bửu Đảo |
13- Vua Bảo Đại (1926 - 1945) Huý: Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy |
Cách tổ chức trong Hoàng Tộc
Trong Hoàng Tộc có 9 Hệ Tôn Thất và 6 Hệ Chánh, nhân số tổng cộng được 10.800 người. (Theo bản kê tháng Février 1942).
Đứng đầu mỗi Hệ có một viên Tư Giáo.
Về các Hệ Tôn Thất, Hê Tư, Hệ Sáu không có, về các Hệ Chánh thì Hệ Ngũ Chánh vô tự, Hệ Lục Chánh nhân số quá ít, nên chỉ đặt 11 viên Tư Giáo mà thôi; Tư Giáo gồm các Hệ sau: Hệ Nhứt, Hệ Nhì, Hệ Ba, Hệ Năm, Hệ Bảy, Hệ Tám, Hệ Chín, Hệ Nhứt Chánh, hệ Nhị Chánh, Hệ Ba Chánh, Hệ Tứ Chánh.
Tư Gíao là một chức thuộc quan, có cái trọng trách nối liền người trong Hệ với Chánh Phủ. Họ cũng như Lý Trưởng ở các làng, bảo vệ quyền lợi cho người trong Hệ, giữ gìn trật tự, coi về việc sanh tử, giá thú và căn cước tánh hạnh của những người trong Hoàng Tộc.
Dưới quyền các viên Tư Giáo có các viên Trưởng Phòng, một công chức không lương, coi về viêc khai báo trong Phòng.
Ngoài Trưởng Phòng và Tư Giáo lại có những viên Chủ Tự hay Tôn Tước, giữ việc kỵ lạp cúng tế trong Phòng và để phái đi lạy các nơi Tôn Lăng Miếu Điện.
Các Hệ và các Hệ Chánh đều thuộc dưới quyền Tôn Nhơn Phủ. Ngày trước đứng đầu Phủ Tôn Nhơn là một vị Hoàng Thân nhưng gần đây thì Phủ Tôn Nhơn do một quan Thượng Thơ kiêm nhiếp. Ấn quan thì có tả, hữu tôn khanh dưới nữa thì đến thuộc quan và viên dịch. Quan Viện ở Phủ Tôn Nhơn đều lựa những người trong Hoàng Tộc. Quan Kiêm Nhiếp Phủ Vụ quản cố các công việc thuộc về các người trong Hoàng Tộc từ những việc lễ nghi đến hành chánh và tư pháp.
Các Tôn Lăng Miếu Điện đều do các Quan viên ngạch Kiểm Nghi trông coi, các viên quan ấy cũng đều là người trong Hoàng Tộc vừa thuộc quyền Bộ Lễ Nghi vừa thuộc quyền Tôn Nhơn Phủ.
CÁC VỊ KIÊM NHIẾP TỪ NGÀY TÔN NHƠN PHỦ THÀNH LẬP
TẢ TÔN CHÁNH
L.L.A.A les Princes: |
Thời Gian |
Trường Khánh Công (Tức Đức Thiệu Trị còn Hoàng Tử) |
Septembre 1836 |
Janvier 1840 |
Thọ Xuân Vương |
Janvier 1840 |
Octobre 1885 |
HỮU TÔN CHÁNH
S.A le Prince |
Thời Gian |
Hoài Đức Quận Vương |
October 1985 |
Février 1889 |
TẢ TÔN CHÁNH
S.A. le Prince |
Thời Gian |
Tuy Lý Vương |
Février 1889 |
November 1897 |
TẢ TÔN NHƠN
S.A. le Prince |
Thời Gian |
An Xuyên Vương |
November 1897 |
Aout 1899 |
HỮU TÔN NHƠN
S.A. le Prince |
Thời Gian |
Hoằng Trị Vương |
Aout 1899 |
Aout 1902 |
TẢ TÔN CHÁNH
S.A. le Prince |
Thời Gian |
An Thành Vương |
September 1902 |
Février 1920 |
KIÊM NHIẾP TÔN NHƠN PHỦ VỤ ĐẠI THẦN
L.L.E.E |
Thời Gian |
Ưng Huy |
Février 1920 |
Février 1922 |
Tôn Thất Trạm |
Février 1922 |
Février 1928 |
Tôn Thất Đàng |
Février 1928 |
Février 1929 |
Hữu Trạch |
Janvier 1929 |
Février 1933 |
Ưng Bàng |
Février 1933 |
Janvier 1935 |
Ưng Trình |
Janvier 1935 |
Février 1940 |
QUYỀN NHIẾP TÔN NHƠN PHỦ VỤ
S.E |
Thời Gian |
Bửu Thảo |
Février 1920 |
Février 1922 |
KIÊM NHIẾP TÔN NHƠN PHỦ VỤ ĐẠI THẦN
S.E |
Thời Gian |
Tôn Thất Cổn |
Mai 1942 |
|
THẾ THỨ ẤM TẬP TRONG HOÀNG TỘC
Con cháu các ngài Hoàng Tử, mỗi đời có một người ấm tập theo các tước dưới đây:
Các ngài Thân Vương và Quận Vương:
Con tập tước |
Quận Công |
2-1M |
Cháu tập tước |
Hương Công |
3-1M |
Thế thứ ba tập tước |
Kỳ Ngoại Hầu |
4-1M |
Thế thứ tư tập tước |
Tả Quốc Khanh |
5-1M |
Thế thứ năm tập tước |
Phụng Quốc Uý |
6-1M |
Các ngài Thân Công:
Con tập tước |
Huyện Công |
2-2M |
Cháu tập tước |
Huyện Hầu |
3-2M |
Thế thứ ba tập tước |
Trợ Quốc Khanh |
4-2M |
Thế thứ tư tập tước |
Trợ Quốc Uý |
6-1M |
Thế thứ năm tập tước |
Phụng Quốc Lang |
6-2M |
Các ngài Quốc Công:
Con tập tước |
Hương Hầu |
3-2M |
Cháu tập tước |
Trợ Quốc Khanh |
4-2M |
Thế thứ ba tập tước |
Tả Quốc Uý |
5-2M |
Thế thứ tư tập tước |
Tả Quốc Lang |
6-2M |
Các Ngài Quận Công:
Con tập tước |
Kỳ Ngoại Hầu |
4-1M |
Cháu tập tước |
Tả Quốc Khanh |
5-1M |
Thế thứ ba tập tước |
Trợ Quốc Lang |
6-1M |
Thế là con cháu các Ngài Thân Vương, Quận Vương và Thân Công được năm đời ấm tập, con cháu các Ngài Quốc Công được bốn đời, còn con cháu các Ngài Quận Công chỉ có ba đời ấm tập.