Skip Navigation Links


Chuyên đề


Thông tin nội tộc


Báo chí nói về NPT


Thông tin gần xa


Tổng số người truy cập



Liên kết Website


Phủ Tuy Lý Vương


Phòng Trấn Định Quận Công


Ban Hiếu sự SG


Phòng Phú Lương Công


Phòng Phong Quốc Công


Facebook
Phòng Tuy Biên Quận Công

CÁC CHUYẾN ĐI SỨ SANG TRUNG HOA DƯỚI TRIỀU NGUYỄN (1802 – 1945) (

1. Đt vn đ

Lch s bang giao gia Vit Nam và Trung Hoa dưới triu Nguyn (1802 1945) được phn ánh trong nhiu b s biên son dưới triu Nguyn, trong đó, b Khâm đnh Đi Nam hi đin s l (KĐĐNHĐSL) và b Đi Nam thc lc (ĐNTL) là nhng b s ghi chép đy đ nht v nhng nhân vt, s kin, đin l liên quan đến quan h ngoi giao gia triu Nguyn và triu Thanh nhưth thc sai s, tiếp s; ngày tháng c s thìn sang Thanh và đón s thn nhà Thanh sang ta; danh mc phm vt s b mang đi và mang v; danh tính các s thn và s lượng thành viên trong mi s b; l trình và din tiến đi s

KĐĐNHĐSL, phn Chính biên, gm 262 quyn do Ni các nhà Nguyn khi biên t năm 1843 triu Thiu Tr, hoàn tt vào năm 1851 triu T Đc. Đây là b sách ghi chép v các đin l, các hot đng trên mi phương din đi ni, đi ngoi, chính tr, quc phòng, kinh tế, văn hóa, khoa c trong khong thi gian t đu triu Gia Long đến đu triu T Đc. Toàn b các hot đng đi ngoi được phn ánh trong mc Bang giao, t quyn 128 đến quyn 130, trong đó, quyn 128 đã lit kê nhng s b được triu Nguyn phái sang Trung Hoa t năm Gia Long nguyên niên (1802) đến năm T Đc tam niên (1850), mt năm trước khi hoàn tt b sách này.1

ĐNTL là b biên niên s do Quc s quán triu Nguyn biên son dưới triu T Đc (1848 1883), b túc vào các triu Duy Tân (1907 1916) và Khi Đnh (1916 1925), ghi chép nhng s kin quan trng xy ra trên khp nước ta, t thi các chúa Nguyn (phn Tin biên) đến triu Khi Đnh (phn Chính biên)2, nht là nhng s kin din ra trong cung đình Huế. Vì thế, phn ghi chép v các s b sang Thanh được phn ánh trong ĐNTL nhiu hơn so vi KĐĐNHĐSL.

Tuy nhiên, nhng ghi chép v các chuyến đi s sang Thanh trong KĐĐNHĐSL và ĐNTL trong cùng khong thi gian t năm 1802 đến 1850 li không hoàn toàn thng nht vi nhau v năm tháng sai s và danh tính ca s thn. C th như sau:

– V s ln đi s: T năm 1802 đến 1850, KĐĐNHĐSL lit kê 19 s b sang Thanh, nhưng theo ĐNTL trong cùng khong thi gian y ch có 15 s b sang Thanh. ĐNTL không đ cp các s b: s b do Nguyn Du làm chánh s (gi tt là s b Nguyn Du, đi s năm 1813), s b Nguyn Xuân Tình (1819), s b Hoàng Văn Quyn (1825), s b Nguyn Trng Vũ (1829), s b H Công Thun (1817), s b Bùi Qu3 (1848) được ghi chép trong KĐĐNHĐSL. Ngược li, so vi ĐNTL, trong khong thi gian trên, KĐĐNHĐSL không lit kê s b Hoàng Tế M (1841) và s b Trương Ho Hp (1845).

– V thi đim đi s: Không có s thng nht v năm đi s gia KĐĐNHĐSL và ĐNTL đi vi bn s b sau: s b Hoàng Kim Hoán (KĐĐNHĐSL ghi năm 1825 nhưng ĐNTL ghi năm 1824); s b Hoàng Văn Đn (KĐĐNHĐSL ghi năm 1831, ĐNTL ghi năm 1830); s b Trn Văn Trung (KĐĐNHĐS ghi năm 1833, ĐNTL ghi năm 1832); s b Phan Tnh (KĐĐNHĐSL ghi năm 1849, ĐNTL ghi năm 1848.

H qu ca vic này đã dn đến nhng sai bit gây tranh cãi trong các biên kho ca các tác gi hu sinh như Vương Hng Sn, Phm Hy Tùng, Trn Đc Anh Sơn, Philippe Truong khi h bàn v năm đi s sang Thanh và tên ca mt s v s thn thi Nguyn4. Mt s biên kho khác như Các s b do triu Nguyn phái sang nhà Thanh; Nhng ông nghè ông cng triu Nguyn; Chân dung các vua Nguyn; Khoa c và các nhà khoa bng triu Nguyn; S thn Vit Nam; Chuyn đi s- tiếp s thi xưa5, trong phn viết v ngày tháng đi s và danh tính các v s thn cũng không thng nht vi nhau.

Trong bài viết này, thông qua vic đi chiếu nhiu ngun s liu vi nhng biên kho ca các tác gi trong và ngoài nước, tôi mun làm rõ mt s vn đ liên quan đến vic nhà Nguyn sai s sang Thanh; kho đính danh tính và năm tháng đi s ca mt s s thn và b túc nhng s b tng đi s sang Trung Hoa dưới triu Nguyn, mà vì mt lý do nào đó, đã không được đ cp trong các s liu và biên kho trước đây.

2. Th thc sai s sang Trung Hoa dưới triu Nguyn và mc đích các chuyến đi s

 Theo mt quy đnh do nhà Minh (1368 1644) ban hành vào năm Hng Vũ th 7 (1374), c ba năm mt ln, nước ta phi c s b sang tuế cng6. Sau khi nhà Thanh dit nhà Minh, năm 1663, vua nhà Thanh là Khang Hy cũng theo nếp cũ, đnh l tam niên nht cng. Tuy nhiên, do đường sá xa xôi cách tr nên th theo yêu cu ca triu đình nhà Lê, vào năm 1668, vua Khang Hy đi l thành lc niên lưỡng cng nghĩa là sáu năm mi sai s đi cng mt ln nhưng mang gp l vt ca c hai k tuế cng7. Đến năm 1792, vua Càn Long ban cho triu đình Tây Sơn mt ch d khác v thi hn tuế cng8 và nhc li thi hn này trong mt ch d ban hành vào năm 1803 sau khi vua Gia Long lp ra triu Nguyn9. Các ch d mi này quy đnh như sau:

– Triu đình An Nam, sau này là Vit Nam (t 1804 đến 1838), ri Đi Nam (t 1838 đến 1945) phi gi đ tuế cng cho Trung Hoa hai năm mt ln và c bn năm phi có mt s b sang chu.10

– Ngoài ra, phi có s b đến Bc Kinh, mi khi có hoàng đế Trung Hoa thăng hà (đ phúng điếu) và mi khi có hoàng đế mi đăng quang (đ chúc mng).

– Phía Vit Nam cũng c s b sang Thanh trong các trường hp sau: Báo tang mt v vua Vit Nam va mt; xin phong vương cho v vua mi lên ngôi và sau đó phi có s b sang cám ơn v vic được nhà Thanh phong vương; đ chúc mng sinh nht vua và hoàng gia nhà Thanh; đi mua sm vt dng cho triu đình; đi truy bt ti phm trong nước chy sang Trung Quc

– Thi T Đc, triu đình còn c người qua Trung Quc cu vin đ chng ph, hay đ do thám hot đng ca các nước Âu tây Hương Cng (như các chuyến đi ca Đng Huy Tr vào năm 1865 và các năm 1867 1868)11 và Thiên Tân (như chuyến đi ca Phm Thn Dut và Nguyn Thut vào năm 1882.12 Sau khi Kinh đô tht th (5/7/1885), phong trào Cn Vương n ra, vua Hàm Nghi còn c người sang Trung Hoa cu vin đ chng Pháp (như các chuyến đi ca Nguyn Quang Bích vào năm 1885 và năm 1887).13

– Ngoài ra, triu đình còn c người sang Trung Quc chuyên trách vic mua hàng hóa, trong đó có vic đt mua đ s. Đi vi nhng chuyến đi như trên, s sách triu Nguyn thường dùng ch đi công v thay cho đi s.

3. Nhng s b do triu Nguyn phái sang Trung Hoa

Như đã đ cp trên đây, các chuyến đi s và công v sang Trung Hoa dưới thi Nguyn được phn ánh khá tường tn trong hai ngun s liu chính thc ca triu đình là KĐĐNHĐSL và ĐNTL,  nhưng nhng ghi chép gia hai b s này có nhiu đim không thng nht vi nhau.

Đ làm rõ nhng khúc mc trên, tôi đã tham kho mt ngun tư liu quan trng khác là các tp thơ văn ca các s gi sáng tác trong hành trình đi s, thường được gi là s trình thi (thơ đi s). Các tp thơ văn này đã được kho cu và gii thiu trong b sách Di sn Hán Nôm Vit Nam thư mc đ yếu (DSHNTMĐY), gm 3 tp, do Vin nghiên cu Hán Nôm và Hc vin Vin đông Bác c Pháp hp tác xut bn năm 1993, in song ng Pháp Vit.14 Ngoài ra, tôi cũng tham kho, đi chiếu thông tin trong mt s biên kho khác nhưCác s b do nhà Nguyn phái sang nhà Thanh, S thn Vit Nam, Chân dung các vua Nguyn (tp 1), Nhng ông nghè ông cng triu Nguyn, Khoa c và các nhà khoa bng triu Nguyn, Les ambassades en Chine sous la dynastie des Nguyn (1804 1924) et les bleu de Hué đ vn đ thêm phn sáng t.

Nh đi chiếu và phân tích các ngun s liu trên, mt s vn đ liên quan đến các s b do triu Nguyn c sang Trung Hoa, trong khong thi gian t lúc vua Gia Long lên ngôi (1802) cho đến năm 1884, là lúc nhà Nguyn phá chiếc n do nhà Thanh phong15chính thc không làm phiên thuc ca nhà Thanh na vì “đã được nước Pháp bo tr, đã được làm rõ. C th như sau:

– V s ln đi s: C KĐĐNHĐSL và ĐNTL đu ghi chép không đy đ. Theo l, c bn năm mt ln, nhà Nguyn phi c s b mang cng vt đi triu cng nhà Thanh. Đó là các năm t, du, su.16 Tr nhng năm có chiếu ch nhà Thanh tư sang cho min l cng, như các năTân t (1821) thi Minh Mng,17 Tân su (1841) và t (1845) thi Thiu Tr18, các năm t, du, su khác đu có s b đi cng nhưng không được hai b sách trên ghi chép đy đ. Đó là các chuyến đi cng vào nhng năm: Quý su (1853), Đinh t(1857), t su (1865), K t (1869), Đinh su (1877) và Tân t (1881), đã không được ghi chép.19 

Nhiu chuyến công v đến vùng Lưỡng Qung, Vân Nam, không lên đến Bc Kinh, hay các chuyến đi mua hàng Qung Đông, Hương Cng cũng không được KĐĐNHĐSL và ĐNTL ghi chép, nhưng li được phn ánh trong Châu bn triu Nguyn và trong các tp thơ đi s, như:

+ Chuyến đi Qung Đông mua hàng vào năm Minh Mng th 6 (1825), do Cai đi Nguyn Đc Súy và Hàn lâm vin biên tu Trn Văn Trung ch huy v đến Đà Nng năm Minh Mng th 7 (1826).20

+ Chuyến đi Triu Châu mua sm vt dng cho triu đình vào năm Minh Mng th 7 (1826), do Thm Trung, thuc Ty Hành nhân, ch huy.21

+ Thuyn Tun Đc Trang đi Qung Đông mua hàng vào năm Minh Mng th 7 (1826).22

+ S b do Lý Văn Phc dn đu sang Phúc Kiến vào năm 1831 đ giao tr nhóm quan quân nhà Thanh là Trn Khi b bão đánh git vào Bình Đnh.23

+ Hai chuyến đi s ca Đng Huy Tr, ln đu vào năm 1865 đ thám phng Dương tình” (do thám hot đng ca các nước phương Tây Hương Cng)24 ln th hai vào các năm 1867 1868.25

+ Chuyến đi Hương Cng mua hàng ca Trn Đình Túc và Nguyn Huy Tế đ cung tiến trong dp Lc Tun Đi Khánh ca Hoàng Thái Hu T Dũ vào năm T Đc 21 (1868).26

+ Chuyến đi Hương Cng mua hàng cho triu đình ca Hoàng Văn Xưởng vào năm T Đc 30 (1877).27

+ Chuyến đi s ca Trn Bích San vào năm 1870 đ dò xét tình hình Trung Hoa trước s xâu xé ca các đế quc Nga, Anh, Pháp, M 28

– V thi đim đi s: ĐNTL luôn ghi thi đim đi s sm hơn mt năm so vi ghi chép ca KĐĐNHĐSL. Nguyên nhân ca vic này là do ĐNTL ghi ngày s b được triu đình triu tp hoc ngày s b ri kinh đô Huế lên đường đi s, còn KĐĐNHĐSL thì phn ánh thi đim s b đã sang đến Trung Hoa. Thông thường hai mc thi gian này cách nhau ít nht là năm, by tháng, thm chí cách bit c năm tri. Vì rng, s b khi ra đến Hà Ni“phi có công văn gi tnh Qung Tây (Trung Hoa) hi rõ ngày vào ca quan ri ch tnh y tr li 29 “li chép sn t quc thư, li t s, li bin ngu, mi hng mt bn, tư cho tnh Qung Tây thm duyt trước.30 Thi gian ch đi này thường rt lâu vì các nhà chc trách tnh Qung Tây phi xin ý kiến t Bc Kinh. Khi được tr li mi tư sang cho biết s b Vit Nam có được phép qua i hay không? Do vy, thi gian đi s Trung Hoa ca mt s b nhà Nguyn thường kéo dài hai, ba năm tri và đó là nguyên nhân gây ra s sai bit trong vic ghi chép thi gian đi s gia hai b s trên.

Đc bit, trong hai năm 1840 1841, vic đi s có nhiu ri rm. Năm 1841 là năTân su, đến k đi cng. Vì thế, t năm Canh thân (1840), vua Minh Mng đã “cho án sát Hi Dương là Hoàng Tế M, sung chánh s đi tiến cng hàng năm; Lang trung b Binh là Bùi Nht Tiến, đi b Thái thường t thiếu khanh, sung làm giáp phó s; Viên ngoi lang b H là Trương Ho Hp, gia hàm Hàn lâm vin th ging hc sĩ sung làm t phó s.31 Năm 1841 cũng là năm vua Đo Quang nhà Thanh t chc Lc Tun Đi Khánh Tiết, vì thế triu đình nhà Nguyn cũng c thêm mt s b do Nguyn Đình Tân làm chánh s; Phan Tnh, Trn Huy Phác làm phó s đi mng th vua Đo Quang. C hai s b này đu ri kinh đô Huế t năm 1840, đến Hà Ni, ch ngày m ca i đ sang Thanh.32  Trong khi hai s b đang ch Hà Ni thì vua Minh Mng băng hà (ngày 29/1/1841), triu đình c mt s b khác do Lý Văn Phc làm chánh s, Nguyn Đc Hot và Bùi Ph Phong làm phó s tc tc ri kinh sang Thanh báo tang vua Minh Mng và xin phong cho vua Thiu Tr. Nhà Thanh được tin đã tư sang cho biết vua Thanh ch chp thun s đoàn sang cáo phó, đình ch hai s đoàn đi np cng và đi mng th vua Thanh, đng thi có ch d cho min cng np luôn c hai k Tân su và t t.33 Trước tình hình đó, triu đình cho gi các quan: Phan Tnh, Trn Huy Phác, Bùi Nht Tiến, Đng Huy Thut, quay v kinh đô Huế; riêng Hoàng Tế M và Nguyn Đình Tân thì phi li Hà Ni ch đi.34 Sau khi s đoàn ca Lý Văn Phc qua i ít lâu, mt s b mi do Hoàng Tế M làm chánh s, Nguyn Đình Tân làm phó s cũng lên đường sang Trung Quc.35Philippe Trương trong bài kho cLes ambassades en Chine sous la dynastie des Nguyn (1804 1924) et les bleu de Hué và các tác gi sách S thn Vit Nam, có l, do không hiu hết s phc tp trong vic thay đi nhân s năm này, ch căn c vào tên ca các v chánh, phó s do triu đình tuyn chn t năm 1840, được ĐNTL ghi li, nên đã lit kê sai tên ca mt s v chánh, phó s trong hai s đoàn đi s năm 1841,36 cũng như cho rng năm các s b này sang Trung Quc là năm Canh tí (1840). Thc ra, năm 1840 h ch mi ri kinh đô Huế ra Hà Ni nm ch, ch chưa sang Trung Quc. V li, vua Minh Mng thăng hà vào tháng Chp năm Canh tí (tháng 1/1841), nên s b Lý Văn Phc không th đi báo tang vào năm 1840 như thông tin trong sách S thn Vit Nam.37

Ngoài ra, tên h ca mt s v s thn cũng có nhng khác bit gia bn dch b KĐĐNHĐSL ca Vin S hc (do Nxb Thun Hóa xut bn năm 1993) vi b bn dch b ĐNTL, cũng ca Vin S hc (do Nxb KHXH xut bn t năm 1962 đến năm 1978) do phiên âm không chính xác, dn đến vic mt s công trình kho cu sau này cũng nhm ln theo. Xin đơn c mt s trường hp:

+ Tên ca v chánh s trong s b đi năm Giáp tí (1804) là . Bn dch ĐNTL (do Nxb KHXH xut bn) phiên âm Lê Bá Phm là đúng, còn bn dch KĐĐNHĐSL (do Nxb Thun Hóa xut bn) phiên âm là Lê Bá Khn là sai.

+ Tên ca v giáp phó s trong s đoàn đi năm Mu thân (1848) là 王有光.Bn dch KĐĐNHĐSL (do Nxb Thun Hóa xut bn) phiên âm là Dương Hu Quang là sai và tên ca v t phó s trong s b này là    nhưng c hai bn dch KĐĐNHĐSL và ĐNTL nói trên đu phiên âm Nguyn Du là sai. Phiên âm đúng là Nguyn Thu.38

+ Tên ca v phó s trong s đoàn đi năm K du (1849) là 阮文超 bn dch ĐNTL do Nxb KHXH xut bn, phiên âm là Nguyn Văn Siêu là đúng, nhưng bn dch KĐĐNHĐSL do Nxb Thun Hóa xut bn, phiên âm là Nguyn Văn Diêu là sai.

T các ngun s liu và nhng biên kho nêu trên, tôi đã cho rng có ít nht là 42 s b đã được phái sang Trung Hoa dưới các triu vua: Gia Long (1802 1820), Minh Mng (1820 1841), Thiu Tr (1841 1847), T Đc (1848 1883) và Khi Đnh (1916 1925) vi nhng mc đích khác nhau (Bng 1: Xem sách Huế Triu Nguyn: Mt cái nhìn). Các triu vua t Dc Đc đến Duy Tân (t năm 1883 đến năm 1916), không phái s b sang Trung Hoa vì ni tình đt nước ri ren, phi đi phó vi ha xâm lăng ca thc dân Pháp. T sau Hòa ước Giáp Thân (1884), quan h ngoi giao gia Đi Nam và Trung Hoa đã thc s chm dt do áp lc ca thc dân Pháp. Nhng s b sang Trung Quc vào các năm 1921, 1924 và 1925 dưới triu Khi Đnh không phi là nhng s b ngoi giao. H ch đến Qung Đông đ đt mua đ s.

Đ đc gi tin tham kho, tôi xin lit kê danh mc gm 42 s b được nhà Nguyn phái sang Trung Hoa thi gian t năm 1802 đến năm 1925. (Bng 2: Xem sách Huế Triu Nguyn: Mt cái nhìn)

Nghiên cu lch s bang giao gia nhà Nguyn vi nhà Thanh là mt công vic phc tp, cn phi đu tư nhiu thi gian và công sc. Bài viết này ch cung cp mt s tư liu và kiến gii nhm làm rõ nhng vn đ liên quan đến các chuyến đi s dưới thi Nguyn. Kính mong quý đc gi ch giáo thêm.

T.Đ.A.S.


CÁC TIN KHÁC:


Số Tài Khoản


Tải về:

Hoàng tộc lược biên

Nguyễn Phúc tộc thế phả


Bản đồ

 


Yahoo Chat

Hổ trợ về Website

Bảo Ky

 

Hổ trợ về Website

Bảo Quyến


Skype Call

Hổ trợ về Website

Bảo Kỳ

Hổ trợ về Website

Bảo Quyến


Liên kết Website
Quảng cáo


Hỗ trợ khám - chữa bệnh tại Singapore
Mr. Bảo Quyến, Giám đốc tư vấn.
Tel: 0903 666882



CTY Bảo Kỳ VN


Nguyễn Phúc Tộc Tôn Phả